Nó cũng được dùng như phụ gia cho vữa xi măng và cát để tăng chất lượng của vữa cán và vữa trát tường. Sau khi đóng rắn, vữa láng và vữa trát sẽ kháng nước, hóa chất nhẹ và các ảnh hưởng của thời tiết.
QUICSEAL 607 phù hợp cho sử dụng tiếp xúc với nước sinh hoạt khi trộn với xi măng – cát như vữa cán, vữa trát cũng như hệ thống vữa dán gạch.
Ứng dụng
Chuẩn bị mặt bằng
Bề mặt nền phải sạch và chắc, không có bụi và tạp chất. Tất cả tạp chất, dầu, mỡ, sơn, sáp, hoặc bất kể chất nào ảnh hưởng đến độ bám dính phải loại bỏ.
Hợp chất tháo khuôn và đóng rắn nếu không phù hợp với bề mặt hoàn thiện sau này thì phải loại bỏ khỏi bề mặt bằng việc sử dụng bàn chải sắt, đục hoặc dụng cụ phù hợp.
Thi công
Trám và sửa chữa
Làm ẩm nền nhưng không để đọng nước, sau đó thi công lớp QUICSEAL 607 hoặc một lớp hồ kết dính (xem phần vữa kết dính) để cải thiện độ kết dính của vữa trám lên bề mặt. Trong khi chất kết dính vẫn còn dính thì lập tức thi công lớp vữa sửa chữa Quicseal 514H hoặc lớp vữa không co ngót Quicseal 510.
Tác nhân kết dính/Vữa dán
Để thi công vữa cán hoặc vữa trát lên lớp màng chống thấm, bề mặt bê tông láng hoặc bề mặt bê tông đúc sẵn nên dùng tác nhân kết dính hoặc lớp vữa dán để cải thiện độ bám dính của vữa cán và vữa trát vào bề mặt nền.
Làm ẩm nền và thi công QUICSEAL 607 trên nền bê tông làm lớp kết dính. Đổ vữa cán hoặc bê tông mới trong khi chất kết dính vẫn còn dính.
Đối với vữa dán, tỷ lệ trộn được đề nghị như sau:
QUICSEAL 607 1 phần theo khối lượng
Xi măng 1.5 phần theo khối lượng
Chú ý: Không được đợi cho hồ hoặc chất kết dính bị khô. Vữa cán và vữa trát phải được thi công khi chất kết dính còn mới.
Lớp tạo nhám (tạo vết hoặc lớp lốm đốm)
Để trát tường trên bề mặt bê tông láng hoặc bê tông đúc sẵn, lớp tạo nhám cần phải được làm trước khi cán hoặc trát.
Để làm chất tạo nhám, tỉ lệ trộn đề nghị như sau:
QUICSEAL 607 1 phần theo khối lượng
Xi măng 1.5 phần theo khối lượng
Cát 1.5 phần theo khối lượng
Vữa cán, vữa trát /vữa làm phẳng
QUICSEAL 607 được trộn vào vữa xi măng - cát để cải thiện cường độ liên kết và bám dính cũng như độ kháng nước, chất lượng của vữa cán và vữa trát.
Tỉ lệ trộn đề nghị cho vữa cán và vữa trát như sau:
QUICSEAL 607 1 phần theo khối lượng
Nước 3 phần theo khối lượng
Xi măng 8 phần theo khối lượng
Cát 24 phần theo khối lượng
Lớp trát không nên dày quá 15 mm cho 1 lần trát. Chỉ trát lần kế tiếp sau khi lớp trát trước đó khô hoàn toàn.
Chú ý quan trọng: Khối lượng QUICSEAL 607 pha thêm vào xi măng - cát phải được cân đong cho đến khi vữa có thể sử dụng được.
Vữa dán/vữa kết dính
QUICSEAL 607 được trộn với xi măng và cát mịn hoặc với QUICSEAL 602 như một lớp vữa dán mỏng cho gạch.
Tỉ lệ trộn với xi măng và cát mịn được đề nghị như sau:
QUICSEAL 607 1 phần theo khối lượng
Xi măng 2 phần theo khối lượng
Cát mịn 2 phần theo khối lượng
Tỉ lệ trộn với QUICSEAL 602:
QUICSEAL 607 1 phần theo khối lượng
QUICSEAL 602 4 phần theo khối lượng
Trộn
Khuấy đều QUICSEAL 607 và đổ vào thùng sạch. Thêm lượng xi măng và cát thích hợp vào và trộn từ từ đến khi đạt độ sệt đồng nhất. Sử dụng dụng cụ thích hợp để thi công hỗn hợp lên mặt nền.
Định mức thi công
Khoảng 0.2 ~ 0.3 kg/m2 QUICSEAL 607 khi dùng làm vữa dán, vữa kết dính và lớp tạo nhám.
Khoảng 0.8 ~ 1.0 kg/m2 QUICSEAL 607 khi dùng cho vữa san cán và trát tường cho độ dày 20 mm.
Khoảng 0.5 ~ 2.0 kg/m2 QUICSEAL 607 khi dùng cho lớp dán mỏng, phụ thuộc kích cỡ gạch và điều kiện bề mặt.
Khối lượng QUICSEAL 607 cho mỗi lần thi công phải điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thi công.
Vệ sinh
Tất cả dụng cụ và tay có thể rửa với lượng nhiều nước trước khi vữa đóng rắn. Sau khi đóng rắn, việc vệ sinh sẽ khó khăn hơn nên cần tác nhân cơ học.
Đóng gói
QUICSEAL 607 được đóng gói trong thùng 5, 20 và 200 kg.
Bảo quản
12 tháng trong điều kiện mát mẻ và thông thoáng khi chưa mở.
Loại sản phẩm |
Chất lỏng |
Màu sắc |
Trắng ngà |
Tỷ trọng |
1.02 ± 0.03 kg/lít |
pH pha trộn |
11 ~ 12 |
Thời gian bảo quản sau khi khuấy trộn |
Khoảng 90 phút |
Nhiệt độ thi công |
Từ 5oC đến 45oC |
Thời gian se mặt |
Khoảng 15 ~ 20 phút |
Thời gian có thể chỉnh sửa |
30 phút |
Sẵn sàng để giao thông |
Sau 24 giờ |
Nhiệt độ làm việc |
Từ -30oC đến +90oC |
Cường độ nén của vữa |
|
7 ngày |
26.0 MPa |
28 ngày |
37.4 MPa |