Ứng dụng
Quicseal 119 thích hợp dùng làm màng chống thấm và ngăn hơi nước trong một phổ rộng các ứng dụng như:
Ưu điểm
Hạn chế
Sản phẩm nên được thi công khi nhiệt độ bề mặt trong khoảng +10 đến 35 độ C. Sản phẩm không có tác dụng dưới 10 độ C nhưng có thể bắt đầu hoạt động khi nhiệt độ tăng hơn 10 độ C; thời gian hoá rắn cũng sẽ bị ảnh hưởng bất lợi ở nơi có độ ẩm tương đối lớn hơn 85%.
Trong các khu vực khép kín, phải có thông gió trong suốt chu kỳ hoá rắn để cho phép nước bay hơi ở mức thích hợp.
Cần cẩn thận khi thi công lớp kết dính giữa lớp Quicseal 119 và lớp phủ bề mặt sàn để bảo đảm hơi nước truyền qua bề mặt hoàn toàn cho phép dung môi thoát ra ngoài.
Quicseal 119 không phải là lớp màng có thể đi lại ngay trên nó được.
Hướng dẫn thi công
Chuẩn bị bề mặt
Tất cả các bề mặt được xử lý phải có cấu trúc bền vững; và chất phủ, keo dán hiện có, hoa tinh thể của nền… nên được loại bỏ để đạt được độ bám dính tối đa và khả năng chống áp lực thủy tĩnh. Bề mặt phải được làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ và các tạp chất bề mặt khác. Sàn bê tông nên thổi cát một cách nhẹ nhàng để loại bỏ vữa xi măng bề mặt.
Lỗ, vết nứt không theo cấu trúc bê tông hoặc dị dạng bề mặt khác cần được lấp đầy với vữa epoxy 119 QUICSEAL và cho phép đông cứng từ 2- 3 giờ trước khi lớp phủ được thi công. Quét lớp lót bằng QUICSEAL 119 pha loãng 10% hoặc sử dụng một lớp kết dính vữa xi măng; lớp vữa xi măng được chuẩn bị bằng cách trộn một lượng QUICSEAL 119 và xi măng với một lượng nhỏ cát để tạo thành một dạng đồng nhất có thể quét dày được. Vữa sửa chữa bê tông cường lực cao được chuẩn bị bằng cách trộn một lượng bằng nhau của QUICSEAL 119 với xi măng và sau đó thêm 2-3 lượng cát để đạt được độ sệt mong muốn. Quét lớp lót hoặc lớp vữa kết dính lên bề mặt nền và thi công lớp vữa sửa chữa trong khi lớp vữa vẫn còn ướt.
Lớp phủ
Khi QUICSEAL 119 được thi công trên bề mặt bê tông khô, bề mặt phải được làm ẩm bằng nước trước khi thi công, tiếp theo là quét lót với QUICSEAL 119 pha loãng với 10% nước sạch. Nó rất quan trọng để có được một độ dày màng phim khô (DFT) 300 microns và quét lót với QUICSEAL 119 pha loãng có thể hỗ trợ để đạt được điều này; QUICSEAL 119 sẽ không thực hiện theo quy định nêu trên, trừ khi một DFT tối thiểu 300 microns thu được trong màng thức
Khi Quicseal 119 sẵn sàng để áp dụng lên lớp bê tông khô thì bề mặt phải được làm ướt trước, bằng Quicseal 119 pha loãng 10% nước sạch. Bắt buộc phải có một lớp màng dày khô khoảng 300 microns và lớp phủ Quicseal 119 pha loãng có thể hỗ trợ để đạt được độ dày đó; Quicseal 119 sẽ không có tác dụng trừ khi có một lớp màng phim khô tối thiểu 300 microns đã được thi công.
Trộn & Thi công
Trộn hai thành phần A & B Quicseal 119 độc lập để đạt được độ đồng nhất trước khi trộn với nhau. Sau khi trộn sơ bộ, đổ toàn bộ lượng dung dịch của hai thành phần (tỷ lệ 1:1 theo thể tích) vào thùng 30 lít và dùng máy trộn đến khi có được hỗn hợp đồng nhất.
Thi công Quicseal 119 lên bề mặt đã được chuẩn bị với định mức 0.3 lít trên 1m2.
Tại các điểm nối tường và sàn, xử lý sơ bộ bề mặt bằng lớp lót đầu tiên trên bề mặt bê tông, sau đó thi công lớp đầu tiên của QUICSEAL 119. Trong khi bề mặt phủ vẫn còn ướt, ngay lập tức trải lớp lưới QUICSEAL (chiều rộng 190mm) lên trên QUICSEAL 119 bằng cách nhấn mạnh và đều xuống lớp lưới băng ru lô thép. Cho phép một khoảng thời gian xấp xỉ 4 giờ trước khi thi công các lớp thứ hai của QUICSEAL 119.
Đối với sàn – Dùng chổi cao su trải đều nguyên vật liệu để đạt độ phủ thích hợp, sau đó dùng ru lô để hoàn thành bề mặt.
Đối với tường – Sử dụng cọ, ru lô hay bình phun để đạt độ phủ mong muốn.
Đối với mối nối sàn/tường – ví dụ tường, cột, ống dẫn, đường ống… kết hợp sợi vải gia cố lưới QUICSEAL vào QUICSEAL 119.
Chú ý: Tất cả sự thay đổi ở điểm nối tường với sàn cần được chuẩn bị trước khi thi công sản phẩm.
Phải cẩn thận khi thi công QUICSEAL 119 lên bề mặt để điền đầy lỗ trống và tránh tạo lỗ mọt. Quét tối thiểu 2 lớp và phải cẩn thận để đảm bảo tính đồng nhất của vật liệu và phải tuân thủ định mức. Khi hoàn thành lớp màng phim khô phải đảm bảo độ dày.
Tỷ lệ phủ cho tất cả các bề mặt cần đạt tổng cộng 3m2/lít/lớp để đạt được tính tối ưu. Trong trường hợp tỷ lệ phủ này không đạt được trong hai lớp, phủ thêm lớp nữa.
Cần rửa các thiết bị ngay lập tức bằng nước hoặc thuốc tẩy khi hoàn thành công việc.
Các bước hoàn thiện tiếp theo
Chuỗi các bước hoàn thiện tiếp theo có thể thi công lên trên QUICSEAL 119 theo thời gian đông cứng đề nghị trước khi thi công:
Sản phẩm |
Thời gian áp dụng |
Cần có lớp phủ |
Epoxy có dung môi |
Áp dụng sau 4 ngày |
Không |
Epoxy không dung môi |
Áp dụng sau 3 ngày |
Không |
Polyurethane |
Áp dụng sau 7 ngày |
Không |
MMA |
Áp dụng sau 7 ngày |
Không |
Vữa tự sản phẳng gốc xi măng |
Áp dụng sau 1 ngày |
Có |
Lớp phủ trang trí |
Áp dụng sau 2 ngày |
Không, nếu có nước |
Trong trường hợp có áp lực nước thì cần chờ thêm 1 ngày cho thời gian đông cứng. Lớp vữa san phẳng bằng epoxy hoặc polyurethane sẽ yêu cầu một lớp lót epoxy không dung môi phải được quét trước khi thi công. Phải cẩn thận và đảm bảo rằng lớp màng chống thấm Quicseal 119 không bị hư hỏng trong các bước hoàn thiện tiếp theo.
Độ bao phủ và độ dày
Để có màng chống thấm hiệu quả thì QUICSEAL 119 phải được thi công ở mức 0.66 lít/m2/2 lớp để đạt được độ dày tối thiểu 300 microns.
Sức khỏe & An toàn
Mã UN: Không có, không cháy và không nổ. Không độc hại, không chất kích thích hay khí bắt lửa khi sử dụng đúng hướng dẫn. Có thể gây kích ứng da khi tiếp xúc, không tiếp xúc với mắt. Mang găng tay thích hợp và bảo vệ mắt / mặt trong quá trình trộn và thi công, tránh tiếp xúc với da và mắt. Trong trường hợp tiếp xúc, rửa ngay bằng xà phòng và nước sạch.
Đóng gói
20 lít/ bộ
Tỷ lệ trộn |
1:1 phần A : phần B theo thể tích |
Màu chuẩn |
Xám |
Hoàn thiện |
Bằng phẳng, chắc, mặt nhẵn |
Độ kháng áp suất thủy tĩnh |
Không thấm |
Độ bám dính trên nền bê tông |
> 2 MPa (tùy vào độ bền của nền) |
Thời gian bảo quản sau khuấy trộn |
1,5 giờ ở 25oC |
Thời gian khô | 5,5 giờ ở 25oC 3,5 giờ ở 40oC |
Tỷ trọng |
>=1,2 |